Thứ bảy, Ngày 27 Tháng 4 Năm 2024

Tin chuyên ngành

Gửi Email In trang Lưu
THỰC TRẠNG HÔN NHÂN CỦA DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG NHÌN TỪ KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở NĂM 2019

24/06/2020 14:35

Tăng Bá Tuyên

Phó cục trưởng

Cục Thống kê Hà Giang

Xu hướng kết hôn

Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang cho thấy, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên đã từng kết hôn là 83,98%, cao hơn cả nước 6,48 điểm phần trăm. Trong đó, dân số đang có vợ/chồng chiếm 76,20%, dân số đã ly hôn hoặc ly thân chỉ chiếm có 1,30%; xấp xỉ 76% nam giới từ 15 tuổi trở lên hiện đang có vợ và 77% phụ nữ từ 15 tuổi trở lên hiện đang có chồng. Như vậy, dân số đang có vợ/chồng là tình trạng phổ biến trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Bảng 1. Tình trạng hôn nhân của dân số từ 15 tuổi trở lên

theo thành thị, nông thôn và đơn vị hành chính - TĐT DS&NƠ 2019

                                                                                                                                                   Đơn vị: %

 

 

 

Tổng số

Theo tình trạng hôn nhân

Chưa vợ/chồng

Có vợ/chồng

Góa vợ/chồng

Ly hôn

Ly thân

Toàn tỉnh

100,00

16,02

76,20

6,48

1,01

0,29

Thành thị

100,00

17,29

74,18

5,99

2,28

0,26

Nông thôn

100,00

15,77

76,61

6,57

0,75

0,30

Đơn vị hành chính

-

-

-

-

-

-

TP Hà Giang

100,00

18,37

72,24

6,16

2,83

0,39

Đồng Văn

100,00

14,00

78,22

7,18

0,39

0,20

Mèo Vạc

100,00

16,40

75,35

7,41

0,53

0,31

Yên Minh

100,00

15,56

76,92

6,83

0,45

0,24

Quản Bạ

100,00

15,36

77,46

6,19

0,65

0,33

Vị Xuyên

100,00

17,49

73,91

6,86

1,37

0,37

Bắc Mê

100,00

18,07

75,38

5,61

0,65

0,30

Hoàng Su Phì

100,00

14,74

78,55

5,87

0,65

0,19

Xín Mần

100,00

15,61

78,34

5,37

0,46

0,21

Bắc Quang

100,00

16,02

75,37

6,66

1,58

0,37

Quang Bình

100,00

14,24

78,46

6,09

0,99

0,21

Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phân bố dân cư, văn hóa, phong tục tập quán không tác động nhiều đến tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chưa có vợ/chồng giữa các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chưa vợ/chồng của huyện/thành phố giao động từ 14 điểm phần trăm đến dưới 19 điểm phần trăm.

Sau 10 năm, tình trạng hôn nhân của dân số trên địa bàn tỉnh có chút thay đổi nhưng không lớn, tình trạng dân số từ 15 tuổi trở lên có vợ/chồng vẫn là tình trạng phổ biến. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chưa vợ/chồng năm 2019 tăng 3,35 điểm phần trăm so với năm 2009, tương ứng là 76,20% và 72,85%. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên ly hôn hoặc ly thân tăng nhẹ so với năm 2009, tương ứng là 1,30% và 1%.

Có sự khác nhau về tình trạng hôn nhân giữa nam và nữ: Nữ giới có xu hướng kết hôn sớm hơn và phổ biến hơn nam. Tỷ lệ dân số nam từ 15 tuổi trở lên đã từng kết hôn thấp hơn so với nữ 9,36 điểm phần trăm, tương ứng là 79,32% và 88,68%. Trong đó, nhóm tuổi 15-19 tuổi, trong khi chỉ khoảng 1,53% nam giới đã từng kết hôn thì đối với nữ giới ở cùng nhóm tuổi này tỷ lệ đã từng kết hôn là 3,24%; đối với nhóm 20-24 tuổi, có 6,80% nam giới đã từng kết hôn và con số này ở nữ giới là 8,63%.

Tỷ lệ dân số chưa từng kết hôn giảm dần theo độ tuổi đối với cả nam giới và nữ giới, tỷ lệ này của hai giới gần như bằng nhau tại nhóm tuổi 40-44 tuổi. Ở nhóm tuổi cuối cùng của thời kỳ sinh đẻ (45-49 tuổi) vẫn còn khoảng 0,09% nữ giới chưa từng kết hôn.

Có sự khác biệt về xu hướng kết hôn giữa thành thị và nông thôn. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên đã từng kết hôn ở khu vực nông thôn cao hơn khu vực thành thị 1,53 điểm phần trăm (tương ứng là 84,23% và 82,71%). Thanh niên khu vực nông thôn có xu hướng kết hôn sớm hơn khu vực thành thị, thể hiện qua tỷ lệ dân số ở nhóm tuổi 15-19 tuổi đã từng kết hôn ở khu vực nông thôn cao hơn khu vực thành thị 2,10 điểm phần trăm (tương ứng là 2,73% và 0,63%) và tỷ lệ dân số nhóm tuổi 20-24 tuổi đã từng kết hôn ở khu vực nông thôn cao gấp gần 2,6 lần so với khu vực thành thị (tương đương là 3,32% và 8,59%).

Nhìn chung tỷ lệ ly hôn của dân số trên địa bàn tỉnh Hà Giang thấp, tuy nhiên tỷ lệ này đang có xu hướng tăng trong 10 năm qua (năm 2009: 0,3%, năm 2019: 1,01%). Tỷ lệ ly hôn có sự khác biệt theo giới tính và khu vực thành thị, nông thôn: Tỷ lệ ly hôn của nữ giới cao hơn nam giới (1,15% so với 0,86%); khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn (2,28% so với 0,75%).

Tuổi kết hôn trung bình lần đầu

Tuổi kết hôn trung bình lần đầu (viết tắt là SMAM) phản ánh số năm trung bình của một thế hệ giả định đã sống độc thân trước khi kết hôn lần đầu.

Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 trên địa bàn tỉnh cho thấy, tuổi kết hôn trung bình lần đầu là 21,4 tuổi, tăng 0,3 so với năm 2009. Trong đó, tuổi kết hôn trung bình của nam giới cao hơn nữ giớ 3,1 tuổi (tương ứng là 22,8 tuổi và 19,7 tuổi). Tuổi kết hôn trung bình ở thành thị cao hơn nông thôn đối với cả nam giới và nữ giới.

Bảng 2. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu

theo giới tính, thành thị, nông thôn và đơn vị hành chính

                                                                                                                   Đơn vị: Tuổi

 

Tổng số

Nam

Nữ

Chênh lệch SMAM (Nam-Nữ)

Toàn tỉnh

21,4

22,8

19,7

3,1

Thành thị

23,7

25,6

21,9

3,7

Nông thôn

21,0

22,5

19,4

3,1

Đơn vị hành chính

-

-

-

-

TP Hà Giang

24,6

26,5

22,9

3,6

Đồng Văn

19,7

20,8

18,4

2,4

Mèo Vạc

20,0

21,2

18,6

2,6

Yên Minh

20,0

21,0

18,8

2,2

Quản Bạ

20,9

22,5

19,1

3,4

Vị Xuyên

22,5

24,3

20,4

3,9

Bắc Mê

21,3

22,7

19,6

3,1

Hoàng Su Phì

21,3

22,6

19,7

2,8

Xín Mần

20,9

21,9

19,6

2,3

Bắc Quang

23,1

25,1

20,8

4,2

Quang Bình

22,2

23,9

20,2

3,7

Dân số thành phố Hà Giang kết hôn muộn hơn so với các huyện khác (nam giới kết hôn khi 26,5 tuổi và nữ giới kết hôn khi 22,9 tuổi); Mèo Vạc và Yên Minh là hai huyện có độ tuổi kết hôn trung bình lần đầu sớm nhất là 20,0 tuổi (Mèo Vạc: 21,2 tuổi đối với nam và 18,6 tuổi đối với nữ; Yên Minh: 21,0 tuổi đối với nam và 18,8 tuổi đối với nữ;). Sự khác biệt giữa các huyện/thành phố về tuổi kết hôn trung bình lần đầu tương đồng với kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009.

Kết hôn sớm

Trong Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 và các cuộc điều tra thống kê về dân số khác, thuật ngữ “kết hôn” bao gồm những người được pháp luật hoặc phong tục tập quán của địa phương thừa nhận là có vợ hoặc có chồng, hoặc chung sống với người khác giới như vợ chồng.

Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam quy định tuổi kết hôn đối với nam giới là đủ 20 tuổi, đối với nữ giới là đủ 18 tuổi. Như vậy, kết hôn trước 20 tuổi đối với nam và 18 tuổi đối với nữ sẽ không được pháp luật thừa nhận và được gọi là “tảo hôn”.

Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 trên địa bàn tỉnh cho thấy, tỷ lệ nữ giới “tảo hôn” (kết hôn trước 18 tuổi) thấp hơn tỷ lệ “tảo hôn” ở nam giới (kết hôn trước 20 tuổi) 0,4 điểm phần trăm, tương ứng là 1,13% và 1,53%. Tỷ lệ “tảo hôn” ở khu vực nông thôn cao gấp 5,2 lần ở khu vực thành thị, tương ứng là 1,53% và 0,30%; sự chênh lệch này xảy ra đối với cả nam giới và nữ giới.

Tỷ lệ “tảo hôn” toàn tỉnh là 1,33 điểm phần trăm. Nghiên cứu theo đơn vị hành chính cho thấy: Thành phố Hà Giang có tỷ lệ “tảo hôn” thấp nhất là 0,05 điểm phần trăm, cao nhất là huyện Mèo Vạc là 3,28%. Các huyện vùng cao phía Bắc và phía Tây có tỷ lệ “tảo hôn” cao hơn các huyện vùng thấp Bắc Mê, Thành phố Hà Giang, Bắc Quang, Quang Bình do đây là vùng tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống có phong tục kết hôn sớm, điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hơn, trình độ dân trí cũng như hiểu biết về pháp luật còn hạn chế hơn các huyện còn lại trong tỉnh./.

CỤC THỐNG KÊ TỈNH HÀ GIANG

Tin khác

Giá cả và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2020 (06/05/2020 15:24)

Giá cả và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 năm 2020 (10/04/2020 16:04)

Ứng dụng công nghệ, thu thập dữ liệu trực tuyến Điều tra doanh nghiệp 2020 (10/04/2020 10:02)

Điều tra doanh nghiệp năm 2020 - cần sự đồng hành của mỗi doanh nghiệp (25/03/2020 14:15)

Phương án Điều tra doanh nghiệp năm 2020 - Một số nội dung chủ yếu (25/03/2020 14:04)

Điều tra doanh nghiệp 2020: "Một số câu hỏi thường gặp và giải đáp" (23/03/2020 11:03)

Điều tra doanh nghiệp năm 2020 (20/03/2020 13:59)

Giá cả và chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 năm 2020 (11/03/2020 09:26)

Giá cả và chỉ số giá tiêu dùng tháng 01 năm 2020 (04/02/2020 15:25)

HỘI NGHỊ TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ CHO CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC THỐNG KÊ XÃ PHƯỜNG, THỊ TRẤN (11/10/2019 16:30)