Thứ ba, Ngày 30 Tháng 4 Năm 2024

Điều tra thống kê

Gửi Email In trang Lưu
Kết quả điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2015

05/07/2016 08:33

Cuộc điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Giang được thực hiện theo phương án điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể năm 2015, ban hàm theo Quyết định số 617/QĐ-TCTK, ngày 17/6/2015 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Thống kê và Kế hoạch số 78/CTK- TM ngày 22/6/2015 của Cục Thống kê Hà Giang.

Mục đích của cuộc điều tra nhằm thu thập thông tin thống kê về số lượng và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh (viết tắt là SXKD) của các cơ sở SXKD cá thể hoạt động trong các ngành kinh tế (trừ ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản) trên phạm toàn tỉnh, đáp ứng các yêu cầu thông tin thống kê cho hoạt động thống kê chuyên ngành, thống kê tài khoản quốc gia và quản lý nhà nước của các cấp, các ngành.
Đơn vị điều tra là các cơ sở SXKD cá thể phi nông nghiệp: Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động SXKD, cung cấp dịch vụ trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân (trừ ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản); Thuộc sở hữu của một người, một nhóm người hoặc một gia đình, chưa đăng ký kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp. Có địa điểm xác định;Thời gian hoạt động thường xuyên, liên tục hoặc định kỳ theo mùa vụ, tập quán kinh doanh (tổng thời gian hoạt động ít nhất là 3 tháng trong một năm).
Điều tra cơ sở SXKD cá thể năm 2015 được tiến hành hai giai đoạn:
- Giai đoạn I: Điều tra toàn bộ số lượng cơ sở vào thời điểm: 01/7/2015; Thời gian thu thập thông tin từ ngày 01-30/7/2015; thời kỳ số liệu thu thập thực hiện 6 tháng đầu năm 2015.
- Giai đoạn II: Điều tra chọn mẫu kết quả SXKD thời điểm 01/10/2015; thời gian thu thập thông tin từ ngày 01-20/10/2015;thời kỳ thu thập số liệu thực hiện  9 tháng đầu năm 2015 và dự tính 3 tháng cuối năm 2015. 
Nội dung điều tra gồm 02 nhóm thông tin: 
- Thông tin về cơ sở SXKD cá thể tại toàn bộ các xã/phường/thị trấn trên địa bàn tỉnh: Tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh chính, tổng số lao động, trong đó lao động nữ;
- Thông tin về điều kiện, kết quả SXKD của các cơ sở SXKD cá thể thuộc mẫu điều tra, gồm: chỉ tiêu nhận dạng cơ sở, thu nhập, nguồn vốn, tài sản cố định, doanh thu, nộp ngân sách, sản phẩm sản xuất của ngành công nghiệp, khối lượng vận chuyển, luân chuyển của ngành vận tải, trị giá vốn hàng bán ra của ngành thương mại, dịch vụ; số khách nghỉ tại cơ sở lưu trú cá thể chia theo khách trong nước, khách quốc tế, khách trong ngày, khách nghỉ qua đêm,… 
Đến nay, cuộc điều tra đã hoàn thành, dưới đây là những kết quả chủ yếu của điều tra cơ sở SXKD cá thể năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Giang:
1. Về số lượng cơ sở SXKD cá thể phân theo ngành kinh tế
Tổng số cơ sở SXKD các thể tỉnh Hà Giang là 20.089 cơ sở, tăng 3,41% so với năm 2014 bằng 663 cơ sở. Trong đó: Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 5,13% so với năm 2014; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 4,74% so với năm trước bằng 123 cơ sở; dịch vụ khác tăng 41,32% so với năm trước bằng 569 cơ sở. Tuy nhiên năm 2015 ngành công nghiệp giảm 7,42% so với năm 2014, bằng 287 cơ sở; vận tải giảm 27,89% so với năm trước bằng 263 cơ sở; xây dựng giảm 32,84% so với năm trước bằng 22 cơ sở.                                
2. Số lao động của cơ sở SXKD cá thể phân theo ngành kinh tế
Tổng số lao động thuộc các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể năm 2015 là 30.621 người tăng 9,17% so với năm 2014, bằng 2.573 người. Trong đó; lao động công nghiệp là 7.970 người tăng 34,2% so với năm trước, bằng 2.031 người, chiếm 26,03% tổng số lao động; Xây dựng 230 người tăng 0,44% so năm trước, chiếm 0,75%; thương nghiệp là 14.071 lao động tăng 1,42% so năm trước, chiếm 45,95%; Vận tải 897 lao động giảm 21,25% so năm trước, chiếm 2,93%; dịch vụ lưu trú, ăn uống là 5.119 người tăng 1,77% so năm trước, chiếm 16,72%; dịch vụ khác là 2.334 lao động tăng 27,05% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 7,62% trong tổng số lao động của cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể.
Qua kết quả điều tra cho thấy mức độ tăng số lượng cơ sở, lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể năm 2015 là hoàn toàn phù hợp với nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Thông qua đó các tầng lớp dân cư đều được tiếp cận các hàng hóa, dịch vụ nhanh và tiện lợi; tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển kinh tế hộ và đóng góp nguồn thu ngân sách của tỉnh.Thành phần kinh tế cá thể đã tác động không nhỏ đến cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ của thành phần kinh tế cá thể chiểm trên 65% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ của tỉnh.
3. Số cơ sở, lao động của cơ sở SXKD cá thể phân theo đơn vị hành chính 
a. Số lượng cơ sở SXKD cá thể phân theo đơn vị hành chính
Tổng số cơ sở SXKD cá thể trên địa bàn tỉnh 20.089 cơ sở. Trong đó, thành phố Hà Giang 4.365 cơ sở chiếm 21,72% trong tổng số cơ sở của tỉnh; Đồng Văn 1.942 cơ sở chiếm 9,66%; Mèo Vạc 845 cơ sở chiếm 4,28%; Yên Minh 1.693 cơ sở chiếm 8,42%; Quản Bạ 1.217 cơ sở chiếm 6,06%;  Vị Xuyên 2.212 cơ sở chiếm 11%; Bắc Mê 842 cơ sở chiếm 4,19%; Hoàng Su Phì 742 cơ sở chiếm 3,68%; Xín Mần 1.087 cơ sở chiếm 5,41%; Bắc Quang 3.131 cơ sở chiếm 15,58% và huyện Quang Bình là 2.013 cơ sở chiếm 10,% trong tổng số cơ sở của tỉnh. 
b. Số lao động của cơ sở SXKD cá thể phân theo đơn vị hành chính
Tổng số lao động của cơ sở  SXKD cá thể năm 2015 là 30.621 người. Trong đó, thành phố Hà Giang 7.423 người, chiếm 24,24%; Đồng Văn 2.643 người, chiếm 8,63%; Mèo Vạc 1.149 người, chiếm 3,75%; Yên Minh 2.249 người, chiếm 7,34%; Quản Bạ 1.662 người, chiếm 5,43%; Vị Xuyên 3.253 người, chiếm 10,63%; Bắc Mê 1.135 người, chiếm 3,7%; Hoàng Su Phì 1.085 người, chiếm 3,54%; Xín Mần 1.855 người, chiếm 6,06%; Bắc Quang 4.908 người, chiếm 16,03% và huyện Quang Bình là 3.259 người, chiếm 10,65% trong tổng số lao động của tỉnh./.      

 

Phạm Ngọc Trung

Tin khác

Kết quả chủ yếu của điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể thời điểm 01/10/2014 trên địa bàn tỉnh Hà Giang (29/05/2015 08:21)

Những kết quả chủ yếu của cuộc điều tra chăn nuôi 01/4/2015 trên địa bàn tỉnh Hà Giang (21/05/2015 14:57)

Kết quả điều tra mẫu lao động việc làm năm 2014 (10/04/2015 15:21)