Thứ năm, Ngày 25 Tháng 4 Năm 2024

Tin chuyên ngành

Gửi Email In trang Lưu
KẾT QUẢ CHỦ YẾU ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

07/06/2021 14:59

Ngày 16 tháng 8 năm 2019, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê đã ban hành Quyết định số 1260/QĐ-TCTK về việc tiến hành Điều tra lao động việc làm năm 2020.

Mục đích của cuộc điều tra nhằm thu thập các thông tin về tình trạng tham gia thị trường lao động của những người từ 15 tuổi trở lên hiện đang sống tại Việt Nam làm cơ sở để tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia về lao động, việc làm, thất nghiệp và thu nhập của người lao động. Qua đó giúp các cấp, các ngành đánh giá và dự báo tình hình biến động của thị trường lao động trên phạm vi cả nước giữa các quý trong năm; xây dựng và hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường lao động; tính toán, cung cấp các chỉ tiêu chủ yếu về lao động việc làm hàng năm đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bài viết sẽ phân tích và trình bày các kết quả chủ yếu của cuộc Điều tra lao động và việc làm năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang nhằm cung cấp các thông tin về lao động và việc làm cho các cấp, các ngành và người sử dụng thống tin thống kê.

1. Lực lượng lao động

Lực lượng lao động hay dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người đang làm việc và thất nghiệp từ 15 tuổi trở lên trong tuần nghiên cứu (không bao gồm người Việt Nam hiện đang cư trú ở nước ngoài vào thời điểm điều tra).

1.1. Quy mô và phân bố lực lượng lao động

Lực lượng lao động trung bình toàn tỉnh năm 2020 là 529,4 nghìn người, giảm 3,6 nghìn người so với năm 2019. Sở dĩ lực lượng lao động trong năm 2020 giảm do ảnh hưởng dịch Covid-19 bùng phát, thời gian ảnh hưởng lớn nhất là từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2020, các tháng tiếp theo cả nước nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng phải thực hiện việc giãn cách xã hội nên một số lao động tham gia làm việc trong các ngành, nghề giảm, nhất là đối với lao động từ 60 tuổi trở lên. So với lực lượng lao động cả nước, lực lượng lao động của Hà Giang tương đối nhỏ, chỉ chiếm gần 1%.

Lực lượng lao động bao gồm 524,4 nghìn người có việc làm và 4,9 nghìn người thất nghiệp. Nữ giới chiếm tỷ trọng thấp hơn nam giới (49,6% so với 50,4%), tuy nhiên mức độ chênh lệch không lớn, mức thấp hơn chưa đến 1%. Tỷ trọng lực lao động nam của Hà Giang cao hơn so với nam giới của cả nước 2,2 điểm phần trăm, ngược lại tỷ trọng lao động nữ của Hà Giang lại thấp hơn tương ứng 2,2 điểm phần trăm.

Về quy mô, lực lượng lao động khu vực nông thôn cao gấp hơn 5,5 lần lực lượng lao động khu vực thành thị (448,5 nghìn người so với 80,8 nghìn người), tương ứng với gần 85% lực lượng lao động của tỉnh tập trung ở khu vực nông thôn. So với lực lượng lao động cả nước, tỷ trọng lực lượng lao động ở khu vực thành thị của Hà Giang thấp hơn 17,8 điểm phần trăm, và tỷ trọng lao động ở khu vực nông thôn của Hà Giang cao hơn ở mức tương ứng 17,8 điểm phần trăm. 

Biểu 1: Số lượng và phân bố lực lượng lao động, Hà Giang, 2020

1.2. Đặc trưng của lực lượng lao động

a) Lực lượng lao động theo nhóm tuổi

Lực lượng lao động ở nhóm tuổi từ 15-24 tuổi chiếm 20%; nhóm tuổi 25-49 chiếm 59,6%; và trên 50 tuổi chiếm 20,4% trong tổng lực lượng lao động.

Hình 1: Cơ cấu theo nhóm tuổi của lực lượng lao động, Hà Giang, 2020

Đơn vị: %

Tỷ trọng số người trẻ tuổi, đang trong độ tuổi theo học các trường chuyên nghiệp (15-24 tuổi) tham gia lực lượng lao động Hà Giang cao hơn khá nhiều so với của cả nước, gần 9 điểm phần trăm (20% so với 11,1%). Đây là lực lượng lao động có sức khoẻ, có thể lao động với cường độ cao để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại thì việc tham gia lực lượng lao động sớm cũng đặt ra vấn đề sẽ thu hẹp cơ hội được đào tạo nghề, từ đó có thể dẫn đến tay nghề thấp, chỉ làm những công việc giản, thu nhập không cao.

b) Tỷ lệ lực lượng đã qua đào tạo

Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo của Hà Giang vẫn còn thấp hơn khá nhiều so với cả nước. Trong tổng số 529,4 nghìn người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động của Hà Giang, chỉ có khoảng 67,8 nghìn người đã được đào tạo, chiếm 12,8% tổng lực lượng lao động, thấp hơn so với tỷ lệ này của cả nước 11,2 điểm phần trăm và gần như thấp nhất trong các tỉnh thuộc khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, chỉ cao hơn tỉnh Lai Châu.

Hình 2: Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo của cả nước, các tỉnh Trung du, Hà Giang, 2020

Đơn vị: %

Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo có sự chênh lệch rất lớn giữa khu vực thành thị với khu vực nông thôn. Ở khu vực thành thị có trên 50% lực lượng lao động đã qua đào tạo thì tỷ lệ này ở khu vực nông thôn chỉ có chưa đầy 6%.

Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo của nam cao hơn của nữ nhưng sự chênh lệch không lớn, tỷ lệ này của nam giới là 13,9%, cao hơn của nữ giới 2,1 điểm phần trăm.

Biểu 2: Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo cả nước, Hà Giang, 2020

Đơn vị: %

Khi xem xét tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo theo nhóm 5 tuổi cho thấy, nhóm tuổi 15-19 đạt thấp nhất, chỉ có 0,5% số lao động trong nhóm này có trình độ chuyên môn kỹ thuật, còn lại 99,5% là chưa qua đào tạo, không có chuyên môn kĩ thuật; tỉ lệ này tăng dần theo các nhóm tuổi cao hơn 20-24, 25-29, 30-34 và đạt cao nhất ở nhóm tuổi 35-39 là 21,6% - nghĩa là cứ 100 người trong nhóm tuổi này thì có gần 22 người đã được đào tạo có trình độ chuyên môn; sau đó tỷ lệ này giảm dần ở các nhóm tuổi tiếp theo (Hình 3).

Hình 3: Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo, Hà Giang, 2020

Đơn vị: %

2. Việc làm

Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với dân số của Hà Giang là 60,3% - nghĩa là cứ 100 người từ 15 tuổi trở lên thì có hơn 60 người tham gia làm việc; tỷ lệ này cao hơn so với cả nước 5,3 điểm phần trăm và cao hơn so với vùng Trung du và miền núi phía Bắc 0,6 điểm phần trăm.

Cũng giống như lực lượng lao động, kết quả điều tra cho thấy có sự chênh lệch lớn về số lao động có việc làm giữa khu vực thành thị và nông thôn, không có sự chênh lệch nhiều về lao động có việc làm theo giới tính. Trong tổng số 524,4 nghìn lao động có việc làm trên địa bàn toàn tỉnh năm 2020 thì có 85% lao động đang sinh sống ở khu vực nông thôn và lao động nữ chiếm 49,4%. Nguyên nhân chủ yếu của sự chênh lệch này có thể do quy mô các đô thị của Hà Giang nhỏ, chưa phát triển nên chưa tạo ra nhiều việc làm cũng như thu hút được sự chuyển dịch lao động từ khu vực nông thôn ra thành thị làm việc.

Biểu 3: Lao động có việc làm chia theo giới tính, thành thị, nông thôn, Hà Giang, 2020

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trên địa bàn tỉnh không có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm tuổi, số lao động đang làm việc của nhóm tuổi 15-19 chiếm tỷ trọng 9,2%; nhóm tuổi 20-24 chiếm 10,5%; nhóm tuổi 25-29 chiếm 13,9%; nhóm tuổi 30-34 chiếm 14,4%; nhóm 35-39 chiếm 11,7%; nhóm 40-44 chiếm 10,2%; nhóm 45-49 chiếm 9,6% và nhóm 50 tuổi trở lên chiếm 20,6% trong tổng số lao động đang việc của toàn tỉnh.

Cơ cấu lao động đang làm việc trên địa bàn tỉnh có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm ngành: Nông, lâm nghiệp và thủy sản; Công nghiệp và Xây dựng; Dịch vụ. Phần lớn lao động đang làm việc tập trung ở trong nhóm ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 77,5%; nhóm ngành Công nghiệp và Xây dựng số lao động đang làm việc chỉ chiếm có 7,6%; và nhóm ngành Dịch vụ, số lao động đang làm việc chiếm 14,9% trong tổng số lao động đang làm việc toàn tỉnh.

Hình 4: Cơ cấu lao động đang làm việc theo ngành kinh tế, Hà Giang, 2020

Đơn vị: %

Nghiên cứu lao động đang làm việc theo nghề nghiệp, kết quả điều tra cho thấy, năm 2020, có đến 82% lao động làm nghề giản đơn - tương đương với khoảng gần 430 nghìn lao động đang làm nghề giản đơn; chỉ có gần 7% lao động
đang làm nghề chuyên môn bậc trung, bậc cao và nhà lãnh đạo; và có 10,9% lao động đang làm nhân viên, dịch vụ cá nhân, bảo vệ bán hàng, thợ thủ công, thợ lắp ráp.  

Xem xét lao động đang làm việc theo vị thế việc làm cho thấy, chỉ có 0,78% số lao động đang làm việc là chủ cơ sở có thuê lao động thường xuyên; 37,37% tự làm; 45,74% lao động gia đình; 0,03% là xã viên hợp tác xã; và 16,08% lao động làm công ăn lương.

3. Thất nghiệp và thiếu việc làm

Trong phần này, các chỉ tiêu thất nghiệp và thiếu việc làm sẽ được tính theo nhóm lao động từ 15 tuổi trở lên, trong độ tuổi lao động (nữ từ 15 đến 54 tuổi, và nam là từ 15 đến 59 tuổi).

3.1. Thất nghiệp

Thất nghiệp là những người không có việc làm, có các hoạt động tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc ngay khi có cơ hội việc làm trong giai đoạn tham chiếu. Năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn tỉnh chỉ có 1,03%, tăng 01,% so với năm 2019; thấp hơn 1,45 điểm phần trăm so với cả nước.

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động khu vực thành thị là 3,27%, tăng 1,85 điểm phần trăm so với năm 2019 và thấp hơn 0,62 điểm phần trăm so với cả nước; tỷ lệ thất nghiệp của lao động khu vực nông thôn là 0,62%, giảm 0,22 điểm phần trăm so với năm 2019 và thấp hơn 1,13 điểm phần trăm so với cả nước. Sở dĩ tỷ lệ thất nghiệp năm 2020 tăng nhẹ và tăng chủ yếu ở khu vực thành thị có thể do tác động của dịch bệnh Covid-19 nên số lao động ở khu vực thành thị không có việc làm, bị mất việc tăng, …

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nam là 0,71%, giảm 0,54 điểm phần trăm so với năm 2019 và thấp hơn 0,94 điểm phần trăm so với cả nước; tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ là 1,38%, tăng 0,54 điểm phần trăm so với năm 2019 và thấp hơn 1,66 điểm phần trăm so với cả nước.

So với 14 tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc thì Hà Giang có tỷ lệ thất nghiệp đứng thứ 9/14; cao hơn các tỉnh Lai Châu, Hoà Bình, Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Bắc Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng; và thấp hơn các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào Cai, Thái Nguyên và Lạng Sơn.

Hình 5: Tỷ lệ thất nghiệp của Hà Giang, các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, 2020

Đơn vị: %

Xem xét theo nhóm tuổi thì tỷ lệ thất nghiệp ở nhóm tuổi 15-24 cao nhất là 2,71%, thấp hơn 4,50 điểm phần trăm so với cả nước; tiếp theo là nhóm tuổi 20-49 tuổi là 0,63%, thấp hơn 1,36 điểm phần trăm so với cả nước; và nhóm 50 tuổi trở lên là 0,14 điểm phần trăm, thấp hơn 0,85 điểm phần trăm so với cả nước.

3.2. Thiếu việc làm

Lao động thiếu việc làm được tính cho những người có việc đã có tổng số giờ làm cho tất cả các công việc dưới 35 giờ/tuần, mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ. Kết quả điều tra cho thấy, năm 2020, tỷ lệ thiếu việc làm có xu hướng ngược với tỷ lệ thất nghiệp. Thường tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn nhưng đối với tỷ lệ thiếu việc làm thì ở thành thị lại thấp hơn ở khu vực nông thôn.

Năm 2020, toàn tỉnh cứ 100 lao động đang làm việc trong độ tuổi thì có 2,8 người thiếu việc làm; tăng 1,5 điểm phần trăm so với năm 2019; so với cả nước thì tỷ lệ thiếu việc làm của lao động Hà Giang cao hơn 0,28 điểm phần trăm. So với các tỉnh trong khu vực Trung du và miền núi phía Bắc thì tỷ lệ thiếu việc làm của Hà Giang đứng vị trí thứ 10; cao hơn các tỉnh Sơn La, Bắc Giang, Yên Bái, Hoà Bình, Thái Nguyên, Lào Cai, Phú Thọ, Cao Bằng, Lai Châu; thấp hơn các tỉnh Điện Biên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn.

Hình 6: Tỷ lệ thiếu việc làm của Hà Giang, các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, 2020

Đơn vị: %

Ở khu vực thành thị của tỉnh, cứ 100 lao động đang làm việc trong độ tuổi thì có 1,74 người thiếu việc làm; con số này ở khu vực nông thôn là 2,99 người, cao hơn 1,25 người so với khu vực thành thị.

Cứ 100 lao động nam đang làm việc trong độ tuổi thì có 3,03 người thiếu việc làm, tăng 1,3 điểm phần trăm so với năm 2019; và cao hơn 0,51 điểm phần trăm so với cả nước. Ở nữ, cứ 100 lao động đang làm việc trong độ tuổi thì có 2,54 người thiếu việc làm, tăng 1,74 điểm phần trăm so với năm 2019; cao hơn 0,03 diểm phần trăm so với cả nước.

Nhóm tuổi 15-24 có tỷ lệ lao động đang làm việc trong độ tuổi thiếu việc làm cao nhất là 4,5%, cao hơn mức của cả nước 0,45 điểm phần trăm; tiếp đến là nhóm tuổi 25-49, tỷ lệ này là 2,54%, cao hơn mức của cả nước 0,13 điểm phần trăm; và cuối cùng ở nhóm tuổi trên 50, tỷ lệ này chỉ có 1,19%, thấp hơn 0,89 điểm phần trăm so với cả nước.

4. Thu nhập bình quân của người lao động làm công ăn lương

Thu nhập bình quân của người lao động làm công ăn lương trên địa bàn tỉnh năm 2020 đạt 5.985,7 nghìn đồng/người/tháng, thấp hơn 611,7 nghìn đồng/người/tháng so với mức của cả nước. Trong đó, thu nhập bình quân của người lao động làm công ăn lương ở khu vực Nhà nước đạt 7.033,7 nghìn đồng/người/tháng.

Xem xét thu nhập bình quân đầu người của người lao động làm công ăn lương theo ngành kinh tế quốc dân cho thấy, người lao động làm việc trong ngành hoạt động kinh doanh bất động sản có mức thu nhập bình quân đạt cao nhất là 10.350 nghìn đồng/người trên tháng; xếp thứ hai là ngành hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế đạt 9.350 nghìn đồng/người/tháng; xếp thứ ba là ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm đạt 9.312,96 nghìn đồng/người/tháng; ….; ngành hoạt động dịch vụ khác, người lao động làm công ăn lương có mức thu nhập bình quân thấp nhất chỉ đạt 3.484,91 nghìn đồng/người/tháng (Biểu 4).

So với các tỉnh trong khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, thì thu nhập bình quân của người lao động làm công ăn lương trên địa bàn tỉnh Hà Giang đứng ở vị trí thứ 7/14; cao hơn các tỉnh Tuyên Quang, Bắc Kạn, Hoà Bình, Yên Bái, Lạng Sơn; thấp hơn các tỉnh Cao Bằng, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Thái Nguyên, Lào Cai, Bắc Giang (Hình 7).

Biểu 4: Thu nhập bình quân của lao động làm công ăn lương phân theo ngành kinh tế, Hà Giang, 2020

Đơn vị: Nghìn đồng

Hình 7: Thu nhập bình quân của lao động làm công ăn lương, Hà Giang, các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, 2020

Đơn vị: Nghìn đồng

Hy vọng với những phân tích và kết quả chủ yếu của cuộc điều tra lao động việc làm năm 2020 trên đây của tỉnh Hà Giang sẽ đáp ứng được phần nào những yêu cầu thông tin của các cấp, các ngành, các nhà hoạch định chính sách kinh tế - xã hội, những người làm công tác liên quan đến lao động và việc làm./.

Tăng Bá Tuyên

Tin khác

HÀ GIANG 30 NĂM TÁI LẬP TỈNH (1991 – 2021) QUA NHỮNG CON SỐ THỐNG KÊ (11/05/2021 15:43)

NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA CUỘC ĐIỀU TRA BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH THỜI ĐIỂM 1/4/2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG (04/05/2021 15:12)

Thanh tra điều tra chăn nuôi thời điểm 1/4/2021tại huyện Đồng Văn (29/04/2021 14:23)

Tác động của dịch tả lợn Châu Phi đến sự phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Hà Giang (29/04/2021 10:17)

GIÁM SÁT ĐIỀU TRA BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ VÀ KHHGĐ THỜI ĐIỂM 1/4/2021 TẠI HÀ GIANG (14/04/2021 16:06)

LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ 15 TUỔI TRỞ LÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG QUA KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA 53 DÂN TỘC THIỂU SỐ NĂM 2019 (07/04/2021 11:12)

NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU 5 NĂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2020 QUA SỐ LIỆU THỐNG KÊ (07/04/2021 10:41)

MỘT SỐ TRAO ĐỔI NGHIỆP VỤ VỀ NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP TẠM TÍNH TIÊU CHÍ SỐ 10 - THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI/NĂM CỦA XÃ TRONG BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ (10/03/2021 14:59)

TÌNH HÌNH BIẾT ĐỌC, BIẾT VIẾT CHỮ PHỔ THÔNG VÀ BIẾT ĐỌC, BIẾT VIẾT CHỮ DÂN TỘC MÌNH CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ 15 TUỔI TRỞ LÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG QUA KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA 53 DÂN TỘC THIỂU SỐ 2019 (19/02/2021 10:56)

TỐC ĐỘ TĂNG VÀ SỰ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC NGUỒN THU VÀO TỐC ĐỘ TĂNG THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI (1 THÁNG) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2004 - 2018 QUA KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC SỐNG HỘ GIA ĐÌNH (22/01/2021 09:51)